Các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương và Quy tắc thống nhất về bảo đảm hợp đồng của ICC (ấn phẩm số 325)


Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương đã được ký kết, đơn vị kinh doanh XNK – với tư cách là một bên ký kết – phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. ÿây là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo đảm được quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh XNK phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch. Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các khâu công việc sau đây: Giục mở L/C và kiểm tra L/C (nếu hợp đồng quy định sử dụng phương thức tín dụng chứng từ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá, thuê tàu hoặc lưu cước, kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá, làm thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục thanh toán và giải quyết khiếu nại (nếu có).


Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các khâu công việc sau đây: Xin giấy phép nhập khẩu, mở L/C (nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C), thuê tàu hoặc lưu cước, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, nhận hàng chở từ tàu chở hàng, kiểm tra hàng hoá (kiểm dịch và giám định), giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu, làm thủ tục thanh toán, khiếu nại (nếu có) về hàng hoá bị thiếu hụt hoặc tổn thất.
Như vậy, nói chung trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, đơn vị kinh doanh XNK phải tiến hành các công việc dưới đây.
* Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã ký với nước ngoài và/hoặc L/C (nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C).
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã ký với nước ngoài và/hoặc L/C (nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C).
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn trong khi đó sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta, về cơ bản, là một nền sản xuất manh mún, phân tán, vì vậy, trong rất nhiều trường hợp, muốn làm thành lô hàng xuất khẩu, chủ hàng xuất nhập khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng (cơ sở sản xuất – thu mua). Cơ sở pháp lý để làm việc đó là ký kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất nhập khẩu với các chân hàng.
Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng, hợp đồng uỷ thác thu mua hàng xuất khẩu, hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu, hợp đồng liên doanh liên kết xuất khẩu… Hợp đồng dù thuộc loại nào đều phải được ký kết theo những nguyên tắc, trình tự và nội dung đã được quy định trong “Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế” do Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 25/9/1989.
Trong buôn bán quốc tế, tuy không ít mặt hàng để trần hoặc để rời, nhưng đại bộ phận hàng hoá đòi hỏi phải được đóng gói bao bì trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Vì vậy, tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng của việc chuẩn bị hàng hoá. Muốn làm tốt được công việc bao bì đóng gói, một mặt cần phải nắm vững loại bao bì đóng gói mà hợp đồng quy định, mặt khác cần nắm được những yêu cầu cụ thể của việc bao gói để lựa chọn cách bao gói thích hợp.
* Loại bao bì.
Trong buôn bán quốc tế, người ta dùng rất nhiều loại bao bì. Các loại thông thường là:
– Hòm (case, box): Tất cả những hàng có giá trị tương đối cao, hoặc dễ hỏng đều được đóng vào hòm. Người ta thường dùng các loại hòm gỗ thường (wooden case), hòm gỗ dán (plywood case), hòm kép (double case), và hòm gỗ dác kim khí (Metallized case) và hòm gỗ ghép (fiberboard case).
– Bao (bag) : Một số sản phẩm nông nghiệp và nguyên liệu hoá chất thường được đóng vào bao bì. Các loại bao bì thường dùng là: bao tải (gunny bag), bao vải bông (Cottonbag), bao giấy (Paper bag) và bao cao su (Rubber bag).
– Kiện hay bì (bale): Tất cả các loại hàng hoá có thể ép gọn lại mà phẩm chất không bị hỏng thì đều đóng thành kiện hoặc bì, bên ngoài thường buộc bằng dây thép.
– Thùng (barrel, drum): Các loại hàng lỏng, chất bột và nhiều loại hàng khác nữa phải đóng trong thùng. Thùng có loại bằng gỗ (wooden barrel), gỗ dán (plywood barrel), thùng tròn bằng thép (steel drum), thùng tròn bằng nhôm (aluminium drum) và thùng tròn gỗ ghép (fiberboard drum).
Ngoài mấy loại bao bì thường dùng trên đây, còn có sọt (crate), bó (bundle), cuộn (roll), chai lọ (bottle), bình (carboy), chum (jar)…
Các loại bao bì trên đây là bao bì bên ngoài (outer packing). Ngoài ra còn có bao bì bên trong (inner packing) và bao bì trực tiếp (mimediate packing).
Vật liệu dùng để bao gói bên trong là giấy bìa bồi (cardboard), vải bông, vải bạt (tarpauline), vải đay (gunny), giấy thiếc (foil), dầu (oil) và mỡ (grease). Trong bao gói có khi còn phải lót thêm một số vật liệu, thí dụ: Phoi bào (excelsior, wood shaving), giấy phế liệu, (paper waste), nhựa xốp (stiropore)… có khi vải bông cũng được dùng để lót trong.
Trong mấy thập kỷ gần đây, người ta dùng chất tổng hợp để chế ra vật liệu bao gói như các màng mỏng PE, PVC, PP hay PS.
Ngoài ra người ta còn phát triển việc chuyên trở bằng con-tê-nơ (container), cá bản (palette), thùng lều (thiết bị đóng gộp hàng máy bay – igloo) vừa tiết kiệm bao gói, vừa thuận tiện cho việc bốc dỡ và xếp đặt hàng trên phương tiện vận tải.
* Những nhân tố cần được xét đến khi đóng gói.
Yêu cầu chung về bao bì đóng gói hàng hoá ngoại thương là “an toàn, rẻ tiền và thẩm mỹ”. ÿiều này có nghĩa là: Bao bì phải đảm bảo tự nguyên vẹn về chất lượng và số lượng hàng hoá từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, phải bảo đảm hạ giá thành sản phẩm nhưng đồng thời phải bảo đảm thu hút sự chú ý của người tiêu thụ. Khi lựa chọn loại bao bì, loại vật liệu làm bao bì và phương pháp bao bì, chủ hàng xuất nhập khẩu phải xét đến những điều đã thoả thuận trong hợp đồng, thứ đến phải xét đến tính chất của hàng hoá (như lý tính, hoá tính, hình dạng bên ngoài, màu sắc, trạng thái của hàng hoá) đối với những sự tác động của môi trường và của điều kiện bốc xếp hàng… Ngoài ra, cần xét đến những nhân tố dưới đây:
+ Điều kiện vận tải: Khi lựa chọn bao bì, người ta phải xét đến đoạn đường dài, phương pháp và thời gian của việc vận chuyển, khả năng phải chuyển tải ở dọc đường, sự chung đụng với hàng hoá khác trong quá trình chuyên chở…
+ Điều kiện khí hậu: ÿối với những hàng hoá giao cho các nước có độ ẩm không khí cao (tới 90%) và nhiệt độ trung bình tới 30-400C, hoặc hàng hoá đi qua những nước có khí hậu như vậy, bao bì phải là những loại đặc biệt bền vững. Thường thường, đó là những hòm gỗ hoặc bằng kim khí được hàn hoặc gắn kín. Bên trong bao bì là lớp giấy không thấm nước và/hoặc màng mỏng PE. Những bộ phận chế bằng kim loại, dễ bị han rỉ, cần bôi thêm dầu mỡ ở mặt ngoài.
+ Điều kiện về luật pháp và thuế quan.
Ở một số nước, luật pháp cấm nhập khẩu những hàng hoá có bao bì làm làm từ những loại nguyên liệu nhất định.Ví dụ: ở Mỹ và Tân-Tây- Lan, người ta cấm dùng bao bì bằng cỏ khô, rơm, gianh, rạ v.v.. một vài nước khác lại cho phép nhập khẩu loại 1 như vậy nếu chủ hàng xuất trình giấy tờ chứng nhận rằng các nguyên liệu bao bì đẫ được khử trùng. Ngoài ra, phương pháp bao bì đóng gói và vật liệu bao bì đóng gói còn trực tiếp ảnh hưởng tới mức thuế nhập khẩu ở một số nước thuộc khối liên hiệp Anh, hải quan đòi hỏi phải xuất trình những chứng từ về xuất xứ của bao bì để áp dụng suất thuế quan ưu đãi cho những hàng hoá nhập từ các nước trong liên hiệp Anh.
Đối với những hàng chịu thuế theo trọng lượng, có một số nước thu thuế theo “trọng lượng tịnh luật định” là trọng lượng còn lại sau khi đã lấy trọng lượng cả bì của hàng hoá trừ đi trọng lượng bì do hải quan quy định sẵn. Trong trường hợp này, rõ ràng trọng lượng của bao bì có thể ảnh hưởng tới mức thuế quan nhập khẩu.
+ Điều kiện chi phí vận chuyển: Cước phí thường được tính theo trọng lượng cả bì hoặc thể tích của hàng hoá. Vì vậy, rút bớt trọng lượng của bao bì hoặc thu hẹp thể tích của hàng hoá sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển. Ngoài ra muốn giảm được chi phí vận chuyển còn phải đề phòng trộm cắp trong quá trình chuyên chở. Muốn thoả mãn được những điều kiện này, người ta thường dùng bao bì vừa nhẹ, vừa bền chắc tận dụng không gian của bao bì, thu nhỏ bản thân hàng hoá lại, đồng thời không để lộ dấu hiệu của hàng hoá được gói bên trong bao bì…
Ký mã hiệu (marking) là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi trên các bao bì bên ngoài nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ hoặc bảo quản hàng hoá.
Kẻ ký mã hiệu là một khâu cần thiết của quá trình đóng gói bao bì nhằm:
– Bảo đảm thuận lợi cho công tác giao nhận.
– Hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá.
Ký mã hiệu cần phải bao gồm:
+ Những dấu hiệu cần thiết đối với người nhận hàng như: tên người nhận và tên người gửi, trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bì, số hợp đồng, số hiệu chuyến hàng, số hiệu kiện hàng.
+ Những chi tiết cần thiết cho việc tổ chức vận chuyển hàng hoá như: tên nước và tên địa điểm hàng đến, tên nước và tên địa điểm hàng đi, hành trình chuyên chở, số vận đơn, tên tàu, số hiệu của chuyến đi.
+ Những dấu hiệu hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ và bảo quản hàng hoá trên đường đi từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, như: dễ vỡ, mở chỗ này, tránh mưa, nguy hiểm…
Việc kẻ ký mã hiệu cần phải đạt được yêu cầu sau: Sáng sủa, dễ đọc, không phai màu, không thấm nước, sơn (hoặc mực) không làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hoá.
Để làm hình thành một lô hàng, ngoài những công việc trên đây, đơn vị kinh doanh xuất khẩu còn phải kiểm tra hàng hoá và lấy giấy chứng nhận sự phù hợp của hàng hoá với quy định của hợp đồng (giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận kiểm dịch…).
Kiểm tra chất lượng
– Kiểm nghiệm và kiểm nghiệm hàng xuất khẩu.
Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng trọng lượng, bao bì (tức kiểm nghiệm) hoặc nếu hàng hoá xuất khẩu là động vật, thực vật phải kiểm tra lây lan bệnh dịch (tức kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật). Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở cửa khẩu. trong đó việc kiểm tra ở cơ sở ) tức ở đơn vị sản xuất, thu mua chế biến, như các nước xí nghiệp …) có vai trò quyết định nhất và có tác dụng triệt để nhất. Còn việc kiểm tra hàng hoá ở cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở và thực hiện thủ tục quốc tế .
Việc kiểm nghiệm ở cơ sở là do tổ chức kiểm tra “chất lượng sản phẩm”(KCS) tiến hành. Tuy nhiên thủ trưởng đơn vị vẫn là người chịu trách nhiệm về phẩm chất hàng hoá. Vì vậy trên giấy chứng nhận phẩm chất, bên cạnh những chữ ký của bộ phận KCS, phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị.
Việc kiểm dịch thực vật ở cơ sở là do phòng bảo vệ thực vật (của huyện, quận, hoặc ở nông trường tiến hành. Việc kiểm dịch động vật ở cơ sở là phòng (hoặc trạm) thú y (của huyện, quận hoặc của nông trường) tiến hành.
Cục thú y và Cục bảo vệ thực vật đều có chi nhánh ở các cửa khẩu (như cảng, ga quốc tế). Công ty giám định hàng hoá xuất nhập khẩu cũng đặt ở các trạm và các chi nhánh công ty. Do đó nếu có yêu cầu kiểm tra hàng hoá ở các cửa khẩu trước khi gửi hàng xuất khẩu, chủ cửa hàng phải đề nghị các cơ quan chứng nhận (về phẩm chất hoặc về sự kiểm dịch) đối với hàng hoá trong thời hạn chạm nhất là 7 ngày trước khi hàng được bốc xuống tàu.
– Kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu.
Theo tinh thần các quy định của Việt Nam, hàng nhập khẩu khi về qua cửa khẩu cần được kiểm tra kỹ càng, mỗi cơ quan tuý theo chức năng của mình phải tiến hành công việc kiểm tra đó.
Cơ quan giao thông (ga cảng) phải kiểm tra niêm phong cặp chì trước khi dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận tải. Nếu hàng có thể có tổn thất hoặc xếp đặt không theo lô, theo vận đơn thì cơ quan giao thông mời công ty giám định lập biên bản giám định dưới tàu (Survery Reports). Nếu hàng chuyên chở đường biển mà bị thiếu hụt, mất mát phải có ” biên bản kết toán nhận hàng với tàu” (Report on receipt of cargo) còn nếu bị đõ vỡ -phải có ” biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng” (Cargo outturn report). Nếu tàu chở hàng đã nhổ neo rồi việc thiếu hụt mới bị phát hiện, chủ cửa hàng yêu cầu VOSA cấp ” giấy chứng nhận hàng thiếu” (Certificate of shortlanded cargo).
Doanh nghiệp nhập khẩu, với tư cách là một bên đứng tên trên vận đơn, phải lập thư dự kháng (letter of reservation), nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng có tổn thất sau đó phải yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định (Survey report), nêu tổn thất xảy ra bởi những rủi ro đã được mua bảo hiểm. Trong những trường hợp khác phải yêu cầu công ty giám định tiến hành kiểm tra hàng hoá và lập chứng thư giám định (Inspection certificate).
Các cơ quan kiểm dịch phải thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch nếu hàng nhập khẩu là động hoặc thực vật.
Thuê tàu lưu cước
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa vào ba căn cứ sau đây: Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải.
Chẳng hạn nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CIF hoặc C and F (cảng đến) hoặc của hợp đồng nhập khẩu là FOB ( cảng đi) thì chủ hàng xuất nhập khẩu phải thuê tàu biển để chở hàng. Tàu này có thể là tàu chuyến nếu hàng có khối lượng lớn và để trần (bulk cargo). Do đó có thể có tàu chợ (liner) nếu hàng lẻ tẻ, lặt vặt, đóng trong bao kiện (general cargo) và trên đường hàng đi có chuyến tàu chợ (regular line). Việc thuê khoang tàu chợ còn gọi là lưu cước (Booking a ship’s space).
Nếu ở điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CPT (cảng đến) hoặc CIP (cảng đến) hoặc của hợp đồng nhập khẩu là FCA (cảng đi), thì chủ của hàng xuất nhập khẩu phải thuê container hoặc tàu Ro/Ro để chở hàng. Trong trường hợp chuyển chở hàng bằng container, hàng được giao cho người vận tải theo một trong hai phương thức:
– Nếu hàng đủ một container (Full container load – FCL), chủ cửa hàng phải đăng ký thuê container, chịu chi phí chở container rỗng từ bãi container (Container yard Cy) về cơ sở của mình, đóng hàng vào container, rồi giao cho người vận tải.
– Nếu hàng không đủ một container (less than container load – LCL), chủ cửa hàng phải giao hàng cho người vận tải tại ga container (container freight station – CFS).
Việc thuê tàu, lưu cước đòi hỏi có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. Vì vậy, trong nhiều trường hợp, chủ hàng xuất nhập khẩu thường uỷ thác việc thuê tàu, lưu cước cho một công ty hàng hải như: công ty thuê tàu và môi giới hàng hải (Vietfracht), công ty đại lý tàu biển (VOSA)…
Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa hai bên uỷ thác thuê tàu với bên nhận uỷ thác thuê tàu là hợp đồng uỷ thác. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu:
– Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm.
– Hợp đồng uỷ thác chuyến.
Chủ hàng xuất nhập khẩu căn cứ vào đặc điểm vận chuyển của hàng hoá để lựa chọn loại hình hợp đồng cho thích hợp.
Mua bảo hiểm.
Hàng hoá chuyển chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo hiểm hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương.
Các chủ hàng xuất nhập khẩu của ta, khi cần mua bảo hiểm đều mua tại công ty Việt Nam. Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao (open policy) hoặc là hợp đồng bảo hiểm chuyến (voyage policy). Khi mua bảo hiểm bao, chủ hàng (tức đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu) ký hợp đồng từ đầu năm, còn đến khi giao hàng xuống tàu xong chủ hàng chỉ gửi đến công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là: “Giấy báo bắt đầu vận chuyển” khi mua bảo hiểm chuyến, chủ hàng phải gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là: “Giấy yêu cầu bảo hiểm “. Trên sở “Giấy yêu cầu…”này, chủ hàng và công ty bảo hiểm đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều phải làm thủ hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau đây:
– Khai báo hải quan.
Chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hoá lên tờ khai (customs declanration) để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Yêu cầu của việc khai này là trung thực và chính xác. Nội dung của tờ khai bao gồm những mục như : Loại hàng, (hàng mậu dịch, hàng trao đổi tiểu ngạch biên giới hàng tạm nhập tái xuất…), tên hàng, số, khối lượng, giá trị hàng, tên công cụ vận tải, xuất khẩu hoặc nhập khẩu với nước nào… tờ khai hải quan phải được xuất trình kèm theo một số chứng từ khác, mà chủ yếu là: giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết.
– Xuất trình hàng hoá.
Hàng hoá xuất nhập khẩu phải được xắp xếp trật tự thuận tiện cho việc kiểm soát. Chủ hàng phải chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng. Yêu cầu của việc xuất trình hàng hoá cũng là sự trung thực của chủ hàng. Để thực hiện thủ tục kiểm tra và giám sát chủ hàng phải nộp thủ tục phí hải quan.
– Thực hiện các quyết định của hải quan.
Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra những quyết định như: Cho hàng được phép ngang qua biên giới (thông quan), cho hàng đi qua một cách có điều kiện (như phải sửa chữa, phải bao bì lại…) cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nộp thuế; lưu kho ngoại quan (bonded warehouse) hàng không được xuất (hoặc nhập) khẩu… nghĩa vụ của chủ hàng là phải nghiêm túc thực hiện các quyết định đó. Việc vi phạm các quyết định đó thuộc tội hình sự.
Giao nhận hàng với tàu.
– Giao hàng xuất khẩu.
Hàng xuất khẩu của ta được giao, về cơ bản, bằng đường biển và đường sắt. Nếu hàng được giao bằng đường biển, chủ hàng phải tiến hành các việc sau:
+ Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho người vận tải (đại diện hàng hải hoặc thuyền trưởng hoặc Công ty đại lý tàu biển) để đổi lấy sơ đồ xếp hàng (Stowage plan).
+ Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
+ Bố trí phương tiện đem hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
+ Lấy biên lai thuyền phó (Mate,s receipt) và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển.
Vận đơn đường biển phải là vận đơn hoàn hảo, đã bốc hàng( Clean on board B/L) và phải chuyển nhượng được ( Negotiable).
Nếu hàng hoá được giao bằng container khi chiếm đủ một container (FCL), chủ hàng phải đăng lý thuê container, đóng hàng vào container và lập bảng kê hàng trong container (container list). Khi hàng giao không chiếm hết một container (LCL), chủ hàng phải lập “bản đăng ký hàng chuyên chở” (cargo list). Sau khi đăng ký được chấp thuận , chủ hàng giao hàng đến ga container cho người vận tải.
Nếu hàng hoá chuyên chở bằng đường sắt, chủ hàng phải kịp thời đăng ký với cơ quan đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hoá và khối lượng hàng hoá. Khi đã dược cấp toa xe, chủ hàng tổ chức bốc xếp hàng, niêm phong cặp chì làm các chứng từ vận tải, trong đó chủ yếu là vận đơn đường sắt.
– Giao nhận hàng nhập khẩu.
Các cơ quan vận tải (ga, cảng) có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phương tiện vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của tổng công ty đã nhập hàng từ đó.
Do đó đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp hoặc thông qua một đơn vị nhận uỷ thác giao nhận ( như Vietrans chẳng hạn), tiến hành:
+ Ký kết hợp dồng uỷ thác cho cơ quan vận tải (ga, cảng) về việc giao nhận hàng từ tàu ở nước ngoài về.
+ Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu từng năm, từng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển giao nhận.
+ Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá (như vận đơn, lệnh giao hàng…) nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.
+ Thông báo cho các đơn vị trong nước đặt mua hàng nhập khẩu (nếu hàng nhập khẩu cho một đơn vị trong nước) về dự kiến ngày hàng về, ngày thực tế tàu chở hàng về đến cảng hoặc ngày toa xe chở hàng về sân ga giao nhận.
+ Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp bảo quản và vận chuyển hàng nhập khẩu.
+ Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập những biên bản (nếu cần) về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận.
Trong trường hợp hàng nhập khẩu xếp trong container có thể là một trong hai khả năng sau:
+ Nếu hàng đủ một container (FCL), cảng giao container cho chủ hàng nhận về cơ sở của mình và hải quan kiểm hoá tại cơ sở.
+ Nếu hàng không đủ một container (LCL), cảng giao container cho chủ hàng có nhiều hàng nhất mang về cơ sở để dỡ hàng, phân chia, với sự giám sát của hải quan. Nếu cảng là người mở container để phân chia thì chủ hàng làm thủ tục như nhận hàng lẻ.
Làm thủ tục thanh toán.
– Thanh toán bằng thư tín dụng.
+ Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng thư tín dụng, đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải đôn đốc người mua ở nước ngoài mở thư tín dụng (L/C) đúng hạn và sau khi nhận được L/C phải kiểm tra L/Cvà khả năng thuận tiện trong việc thu tiền hàng xuất khẩu L/C đó. Nếu L/C không đáp ứng được những yêu cầu này, cần phải buộc người mua sửa đổi lại rồi ta mới giao hàng.
Khi lập bộ chứng từ thanh toán, những điểm quan trọng cần được quán triệt là: Nhanh chóng, chính xác, phù hợp với những yêu cầu của L/C cả về nội dung lẫn hình thức.
+ Thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Khi hợp đồng nhập khẩu quy định tiền hàng thanh toán bằng L/C, một trong các việc đầu tiên mà bên mua phải làm để thực hợp đồng đó là việc mở L/C .
Thời gian mở L/C, nếu hợp đồng không quy định gì, phụ thuộc vào thời gian giao hàng. Thông thường L/C được mở khoảng 20 – 25 ngày trước khi đến thời gian giao hàng (nếu khách hàng ở Châu Âu).
Căn cứ mở L/C là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Khi mở L/C, Tổng công ty hoặc công ty xuất nhập khẩu dựa vào căn cứ này để điền vào một mẫu gọi là ” Giấy xin mở tín dụng khoản nhập khẩu”.
Giấy xin mở tín dụng khoản nhập khẩu kèm theo bản sao hợp đồng và giấy phép nhập khẩu được chuyển đến ngân hàng ngoại thương cùng với hai uỷ nhiệm chi: một uỷ nhiệm chi đã ký quỹ theo quy định về việc mở L/C và một uỷ nhiệm chi nữa để trả thủ tục phí cho ngân hàng về việc mở L/C.
Khi bộ chứng từ gốc từ nước ngoài về đến ngân hàng ngoại thương đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải kiểm tra chứng từ và nếu chứng từ hợp lệ, trả tiền cho ngân hàng. Có như vậy, đơn vị kinh doanh nhập khẩu mới nhận được chứng từ để đi nhận hàng.
– Thanh toán bằng phương thức nhờ thu.
Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng phương thức nhờ thu thì ngay sau khi giao hàng, đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải hoàn thành việc lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền.
Chứng từ thanh toán cần được lập hợp lệ, chính xác và được nhanh chóng giao cho ngân hàng nhằm nhanh chóng thu hồi vốn.
Nếu hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng phương thức nhờ thu thì sau khi nhận hàng chứng từ ở ngân hàng ngoại thương, đơn vị kinh doanh nhập khẩu được kiểm tra chứng từ trong một thời gian nhất định, nếu trong thời gian này, đơn vị kinh doanh nhập khẩu không có lý do chính đáng từ chối thanh toán thì ngân hàng xem như yêu cầu đòi tiền hợp lệ. Quá thời hạn quy định cho việc kiểm tra chứng từ, mọi tranh chấp giữa bên bán và bên mua về thanh toán tiền hàng sẽ được trực tiếp giải quyết giữa các bên đó hoặc qua cơ quan trọng tài.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
– Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đỗ vỡ thiếu hụt, mất mát, thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời gian khiếu nại.
Đối tượng khiếu nại là người bán, nếu hàng có chất lượng, hoặc số lượng không phù hợp với hợp đồng, có bao bì không thích đáng, thời hạn giao hàng bị vi phạm, hàng giao không đồng bộ, thanh toán nhầm lẫn…
Đối tượng khiếu nại là người vận tải nếu hàng bị tổn thất trong quá trình chuyên chở hoặc nếu sự tổn thất đó do lỗi cuả người vận tải gây nên.
Đối tượng khiếu nại là công ty bảo hiẻm nếu hàng hoá – đối tượng của bảo hiểm bị tổn thất do thiên tai, tại nạn bất ngò hoặc do lỗi của người thứ ba gây nên, khi những rủi ro này đã được mua bảo hiểm.
Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất (như biên bản giám định, COR, ROROC hay CSC v.v…), hoá đơn , vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm (nếu khiếu nại công ty bảo hiểm ) v.v…
Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu chủ hàng xuất khẩu bị khiếu nại đòi bồi thường, cần phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của khách hàng (người nhập khẩu). Việc giải quyết phải khẩn trương kịp thời có tình có lý.
Nếu khiếu nại của khách hàng là cơ sở, chủ hàng xuất khẩu có thể giải quyết bằng một trong những phương pháp như:
+ Giao hàng thiếu.
+ Giao hàng tốt thay thế hàng kém chất lượng.
+ Sữa chữa hàng hỏng;
+ Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hoá giao vào thời gian sau đó.
– Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng hai bên có thể kiện nhau tại hội đồng trọng tài (nếu thoả thuận trọng tài) hoặc tại Toà án.
Chứng từ là những văn bản chứa đựng những thông tin (về hàng hoá, về vận tải, bảo hiểm v.v..) dùng để chứng minh sự việc, làm cơ sở cho việc thanh toán tiền hàng hoặc khiếu nại đòi bồi thường…
Những chứng từ cơ bản của quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoaị thương là những chứng từ xác nhận việc chấp hành hợp đồng đó, như là xác nhận việc người bán giao hàng, việc chuyên chở hàng, việc bảo hiểm hàng hoá, việc làm thủ tục hải quan.
Những chứng từ này bao gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung và hình thức khác nhau. Nhưng nói chung, chúng đều được trình bày trên những mẫu in sẵn. Những chi tiết chung cho nội dung của tất cả các chứng từ là: tên của tổng công ty hoặc công ty xuất nhập khẩu, địa chỉ, số điện thoại và điện tín của nó, tên chứng từ, ngày tháng và nơi lập chứng từ, số hợp đồng và ngày tháng ký kết hợp đồng, tên tàu chở hàng và số vận đơn, tên hàng và mô tả hàng hoá, số lượng, (số kiện trọng lượng cả bì, trọng lượng tịnh), loại bao bì và ký mã hiệu hàng hoá.
Căn cứ vào chức năng của chúng, các chứng từ được chia thành các loại: Chứng từ hàng hoá , chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm, chứng từ kho hàng và chứng từ hải quan. Ngoài ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên luôn tiếp xúc với các phương tiện tín dụng như Hối Phiếu, séc v.v…
Chứng từ hàng hoá có tác dụng nói rõ đặc điểm về giá trị, chất lượng và số lượng của hàng hoá. Những chứng từ này do người xuất trình và người mua sẽ trả tiền khi nhận được chúng. Những chứng từ chủ yếu của loại này là hoá đơn thương mại, bảng kê chi tiết, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận phẩm chất.
Hóa đơn thương mại (Commercial invoice): là chứng từ cơ bản của khâu công tác thanh toán. Nó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hoá đơn. Hoá đơn nói rõ đặc điểm hàng hoá, đơn giá và tổng trị giá của hàng hoá ; điều kiện cơ sở giao hàng; phương thức thanh toán; phương thức chuyên chở hàng.
Hoá đơn thường được lập làm nhiều bản và được dùng trong nhiều việc khác nhau: hoá đơn được xuất trình chẳng những cho ngân hàng để đòi tiền hàng mà còn cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm khi mua bảo hiểm hàng hoá cho cơ quan quản lý ngoại hối của nước nhập khẩu để xin cấp ngoại tệ, cho hải quan để tính tiền thuế.
Theo chức năng của nó, hoá đơn có thể được phân loại thành:
– Hoá đơn tạm tính (Provisional invoice): là hóa đơn dùng trong việc thanh toán sơ bộ tiền hàng trong các trường hợp như: Giá hàng mới là giá tạm tính; việc nhận hàng về số lượng và chất lượng được thực hiện ở cảng đến; hàng hoá được giao làm nhiều lần mà mỗi lần chỉ thanh toán một phần cho đến khi bên giao hàng xong mới thanh toán dứt khoát v.v…
– Hoá đơn chính thức (Final Invoice): là hoá đơn để dùng thanh toán cuối cùng tiền hàng.
– Hoá đơn chi tiết (Detailed invoice): các tác dụng phân tích chi tiết các bộ phận của giá hàng.
– Hoá đơn chiếu lệ (Proforma invoice): là loại chứng từ có hình thức như hoá đơn, nhưng không dùng để thanh toán bởi vì nó không phải là yêu cầu đòi tiền. Tuy nhiên điểm giống nhau trong chức năng của nó với hoá đơn thông thường là: Nó nói rõ giá cả và đặc điểm của hàng hoá. Vì vậy nó có tác dụng đại diện cho số hàng hoá gửi đi triển lãm, để gửi bán hoặc có tác dụng làm đơn chào hàng hoặc để làm thủ tục xin nhập khẩu.
– Hoá đơn trung lập (Neutral invoice): trong đó không ghi rõ tên người bán.
– Hoá đơn xác nhận (Certified invoice): là hoá đơn có chữ ký của phòng thương mại và công nghiệp, xác nhận về xuất xứ của hàng hoá. Nhiều khi hoá đơn này được dùng như một chứng từ kiêm cả chức năng hoá đơn lẫn chức năng giấy chứng nhận xuất xứ.
Trong buôn bán quốc tế, người ta còn sử dụng hai loại hoá đơn, nhưng không tính chúng về chứng từ hàng hoá mà lại coi chúng là chứng từ hải quan. ÿó là: Hoá đơn hải quan (Custom’s Invoice) là hoá đơn tính toán trị giá hàng theo giá tính thuế của hải quan và tính toán các khoản lệ phí của hải quan. Hoá đơn này ít quan trọng trong lưu thông.
– Hóa đơn lãnh sự (Consular invoice): là hoá đơn xác nhận của lãnh sự nước người mua đang làm việc ở nước người bán. Hoá đơn lãnh sự có tác dụng thay thế cho giấy chứng nhận xuất xứ (xem mục chứng từ hải quan).
Bảng kê chi tiết (Specification)
Là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong lô hàng. Nó tạo điều kiện thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá. Ngoài ra nó có tác dụng bổ sung cho hoá đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác nhau và có phẩm cấp khác nhau.
Phiếu đóng gói (Packing list)
Là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện hàng (hòm, hộp, container).v.v…
Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi được để trong một túi gắn ở bên ngoài bao bì.
Phiếu đóng gói ngoài dạng thông thường, có thể là phiếu đóng gói chi tiết (Detailed packing list) nếu nó có tiêu đề như vậy và nội dung tương đối chi tiết hoặc là phiếu đóng gói trung lập (Neutrai packing list) nếu nội dung của nó không chỉ ra tên người bán. Cũng có khi, người ta còn phát hành loại phiếu đóng gói kiêm bản kê trọng lượng (Packing and Weight list).
Giấy chứng nhận phẩm chất (Certiicate of quality)
Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng. Nếu hợp đồng không quy định gì khác, giấy chứng nhận phẩm chất có thể do xưởng hoặc xí nghiệp sản xuất hàng hoá, cũng có thể do cơ quan kiểm nghiệm (hoặc giám định) hàng xuất khẩu cấp.
Trong số các giấy chứng nhận phẩm chất, người ta phân biệt giấy chứng nhận phẩm chất thông thường và giấy chứng nhận phẩm chất cuối cùng (Final certificate). Giấy chứng nhận phẩm chất cuối cùng có tác dụng khẳng định kết quả việc kiểm tra phẩm chất ở một địa điểm nào đó do hai bên thoả thuận.
Giấy chứng nhận số lượng (Contificate of quantity).
Là chứng từ xác nhận số lượng của hàng hoá thực giao. Chứng từ này được dùng nhiều trong trường hợp hàng hoá mua bán là những hàng tính bằng số lượng (cái, chiếc) như: chè gói, thuốc lá đóng bao, rượu chai v.v… Giấy này có thể do công ty giám dịnh cấp.
Giấy chứng nhận trọng lượng (Certificate of quantity). Là chứng từ xác nhận số lượng của hàng hoá thực giao, thường được dùng trong mua bán những hàng mà trị giá tính trên cơ sở trọng lượng.
Chứng từ vận tải là chứng từ do người chuyên chở cấp xác nhận rằng mình đã nhận hàng để chở. Các chứng từ vận tải thông dụng nhất là:
– Vận đơn đường biển ; Biên lai thuyền phó ; biên lai của cảng; giấy gửi hàng đường biển, v.v…
– Vận đơn đường sắt, khi hàng được chuyên chở bằng đường sắt;
– Vận đơn đường không, khi hàng được chuyên chở bằng máy bay.
ÿó là chứng từ do người chuyên chở (chủ tàu, thuyền trưởng) cấp cho người gửi hàng nhằm xác nhận việc hàng hoá đã được tiếp nhận để chở. Vận đơn đường biển có ba chức năng cơ bản:
– Là biên lai của người vận tải về việc đã nhận hàng để chở;
– Là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở đường biển;
– Là chứng chỉ về quyền sở hữu hàng hoá ;
Biên lai thuyền phó ( Mates receipt).
Là giấy xác nhận của thuyền phó phụ trách về hàng hoá trên tàu về việc đã nhận hàng chuyên chở. Trong biên lai thuyền phó, người ta ghi kết quả của việc kiểm nhận hàng hoá mà các nhân viên kiểm kiện của tàu (Ships tallymen) đã tiến hành trong khi hàng hoá được bốc lên tàu.
Biên lai thuyền phó không phải là chứng chỉ sở hữu hàng hoá vì thế người ta thường phải đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển, trừ trường hợp điều kiện của hợp đồng mua bán cho phép.
Giấy gửi hàng đường biển (Sea waybill).
Giấy gửi hàng đường biển là chứng từ thay thế cho vận đơn đường biển. Tuy nhiên giấy gửi hàng đường biển thường được ký phát đích danh cho nên không có tác dụng chuyển nhượng (negotiable). Nó chỉ được dùng trong trường hợp hai bên mua bán quen thuộc nhau và thường thanh toán bằng cách ghi sổ.
Phiếu gửi hàng (Shipping note).
Phiếu gửi hàng là do chủ hàng giao cho người chuyên chở để đề nghị lưu khoang xếp hàng lên tàu đây là một cam kết gửi hàng và là cơ sở để chuẩn bị lập vận đơn.
Bản lược khai hàng (Manifest).
Bản lược khai hàng là chứng từ kê khai hàng hoá trên tàu (canifest), cung cấp thông tin về tiền cước (freight manifest). Bản lược khai thường do đại lý tàu biển soạn và được dùng để khai hải quan và để cung cấp thông tin cho người giao nhận hoặc cho chủ hàng.
Sơ đồ xếp hàng (Stowage plan – Cargo plan).
Sơ đồ xếp hàng là bản vẽ vị trí sắp đặt các lô hàng ở trên tàu. Nắm được sơ đồ này chúng ta có thể biết được thời gian cần phải bốc hàng lên tàu, đồng thời biết được lô hàng của mình được đặt cạnh lô hàng nào.
Bản kê sự kiện (Satement of facts).
Đó là bản kê những hiện tượng thiên nhiên và xã hội liên quan đến việc sử dụng thời gian bốc/dỡ hàng (ví dụ như mưa, nghỉ lễ không thể tiếp tục bốc/ dỡ hàng). Bản kê này là cơ sở để tính toán thưởng phạt bốc/ dỡ hàng).
Bản tính thưởng phạt bốc dỡ (Time – sheet).
Đó là bản tổng hợp thời gian tiết kiệm được hoặc phải kéo dài quá thời hạn bốc/dỡ hàng quy định. Trên cơ sở đó, người ta tính toán được số tiền thưởng hoặc tiền phạt về việc bốc/dỡ hàng.
Biên bản kết toán nhận hàng ( Report on Receipt of Cargies – ROROC).
Đó là biên bản ký kết giữa cảng (kho hàng của cảng) với lãnh đạo tàu về tổng số kiện hàng được giao và nhận giữa họ.
Biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng (Cargo outturn Report- COR).
Là biên bản ký kết giữa cảng (kho hàng của cảng về tình trạng hư hỏng, đổ vỡ, tổn thất của hàng hoá khi được dỡ từ tàu xuống cảng.
Giấy chứng nhận hàng thiếu (Certificate of shortlanded cargo – CSC).
Là chứng từ do công ty ÿại lý tài biển (Vietnam Ocean shipping Agency – VOSA) cấp sau khi kiểm tra về hàng hoá được dỡ từ tàu biển xuống cảng.
Vận đơn đường sắt (Waybill, bill of freight, railroad bill of lading).
Là chứng từ vận tải cơ bản trong việc chuyên chở hàng hoá bằng đường sắt. Vận đơn đường sắt có chức năng là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng đường sắt và là biên lai của cơ quan đường sắt xác nhận đã nhận hàng để chở.
Trong vận đơn đường sắt thường có những chi tiết cơ bản như: Tên người gửi hàng; tên, địa chỉ người nhận hàng; tên ga đi; tên ga đến và tên của ga biên giới thông qua; tên hàng, số lượng kiện, trọng lượng cả bì của hàng hoá tiền cước chuyên chở. Cơ quan đường sắt thường ký kết phát một bản chính của vận đơn đường sắt và một số bản phụ (duplicate). Bản chính được gửi kèm theo hàng và sẽ được trao cho người nhận hàng. Bản phụ được trao cho người gửi hàng để người này dùng trong việc của mình như: thanh toán tiền hàng thông báo giao hàng.

Kèm theo đây là tài liệu về Quy tắc thống nhất về bảo đảm hợp đồng của ICC

————————–

QUY TẮC THỐNG NHẤT VỀ BẢO ĐẢM HỢP ĐỒNG

 

 

 

(Ấn phẩm số 325 của Phòng Thương mại Quốc tế (ICC)

ĐIỀU 1: PHẠM VI

ÐIỀU 2: ĐỊNH NGHĨA

ÐIỀU 3: TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI CHỦ THẦU

ÐIỀU 4: NGÀY KHIẾU NẠI CUỐI CÙNG

ÐIỀU 5: HẾT HẠN BẢO ĐẢM

ÐIỀU 6: HOÀN LẠI BẢO ĐẢM

ÐIỀU 7: SỬA ĐỔI HỢP ĐỒNG VÀ BẢO LÃNH

ÐIỀU 8: NỘP BẢN KHIẾU NẠI

ÐIỀU 9: TÀI LIỆU KÈM THEO KHIẾU NẠI

ÐIỀU 10: LUẬT ÁP DỤNG

ÐIỀU 11: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

ĐIỀU 1:PHẠM VI

Qui tắc này áp dụng cho mọi bảo lãnh, bảo đảm, hoặc cam kết tương tự, dù cách gọi hay nội dung như thế nào (“bảo lãnh”), chịu sự điều chỉnh theo Qui tắc Thống nhất về Bảo lãnh Đấu thầu, Bảo lănh thực hiện và Bảo đảm Thanh toán lại (“Bảo lãnh Hợp đồng”) của Phòng Thương mại Quốc Tế (Ấn phẩm số 325) và ràng buộc các bên trong các giao dịch đó, trừ khi có quy định khác trong bảo đảm hoặc có sự sửa đổi.

Khi có bất kỳ quy định nào trong Quy tắc này mâu thuẫn với quy định của luật áp dụng cho các bảo lãnh mà các bên không thể vi phạm thì quy định của luật đó sẽ được áp dụng

ĐIỀU 2: ĐỊNH NGHĨA

Trong Qui tắc này:

A/ ” bảo lãnh đấu thầu” nghĩa là một cam kết do một ngân hàng, một công ty bảo hiểm hoặc một bên khác (‘người bảo lãnh”) đưa ra theo yêu cầu của bên dự thầu (“người được bảo lãnh”) hoặc được đưa ra theo các chỉ thị của một ngân hàng, một công ty bảo hiểm, hoặc một bên khác theo yêu cầu của người được bảo lãnh (“người yêu cầu bảo lãnh”) cho bên mời thầu (“người nhận bảo lãnh”) theo đó người bảo lãnh cam kết thanh toán cho người nhận bảo lãnh trong phạm vi giới hạn của tổng số tiền quy định trong trường hợp người được bảo lãnh không thực hiện các nghĩa vụ phát sinh do việc dự thầu;

B/ “bảo lãnh thực hiện” là một cam kết của một ngân hàng, một công ty bảo hiểm hoặc một bên khác (“người bảo lãnh”) được đưa ra theo yêu cầu một nhà cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ hoặc người nhận thầu khác (“người được bảo lãnh”) hoặc được đưa ra theo chỉ thị của một ngân hàng, một công ty bảo hiểm, hoặc bên khác theo yêu cầu của người được bảo lãnh (“người yêu cầu bảo lãnh”) cho một người mua hoặc một người gọi thầu (“người nhận bảo lãnh”) theo đó người bảo lãnh cam kết thanh toán cho người nhận bảo lãnh trong phạm vi giới hạn của tổng số tiền quy định trong trường hợp người được bảo lãnh không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh (“hợp đồng”) hoặc, nếu như bảo lãnh có quy định,theo lựa chọn của người bảo lãnh, phải tiến hành thực hiện hợp đồng.

C/ “bảo lãnh thanh toán lại” là cam kết của một ngân hàng, một công ty bảo hiểm hoặc một bên khác (“người bảo lãnh”) được đưa ra theo yêu cầu một người cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ hoặc người nhận thầu khác (“người được bảo lãnh”) hoặc được đưa ra theo chỉ thị của một ngân hàng, một công ty bảo hiểm, hoặc bên khác theo yêu cầu của người được bảo lãnh (“người yêu cầu bảo lãnh”) cho một người mua hoặc người gọi thầu (“người nhận bảo lãnh”) theo đó người bảo lãnh cam kết thanh toán cho người nhận bảo lãnh trong phạm vi giới hạn của tổng số tiền quy định trong trường hợp người được bảo lãnh không thanh toán lại theo các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh (“hợp đồng”) bất kỳ một khoản hoặc các khoản tiền mà người nhận bảo lãnh đã ứng trước hoặc đã thanh toán cho người được bảo lãnh và chưa được thanh toán lại

ĐIỀU 3: TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI BẢO LÃNH ĐỐI VỚI NGƯỜI NHẬN BẢO LÃNH.

1/ Người bảo lănh chỉ có trách nhiệm đối với người bảo lãnh theo các điều khoản và điều kiện được xác định trong bảo lãnh và Qui tắc này và tổng số tiền không vượt quá số tiền ghi trong bảo lãnh.

2/ Số tiền thuộc trách nhiệm ghi trong bảo lãnh sẽ không được giảm vì lý do thực hiện từng phần của hợp đồng trừ khi được quy định như vậy trong bảo lãnh.

3/ Người bảo lãnh có thể sử dụng các hình thức tự bảo vệ dựa trên các điều kiện và điều khoản được xác định trong bảo lãnh hoặc được các Qui tắc này cho phép.

ĐIỀU 4:THỜI HẠN KHIẾU NẠI

Nếu một bảo lãnh không xác định rõ ngày cuối cùng mà người bảo lãnh phải nhận được khiếu nại (“ngày hết hạn”) được coi là:

a/ Trong trường hợp bảo lãnh đấu thầu, ngày cuối cùng của thời hạn 6 tháng kể từ ngày bảo lãnh;

b/ Trong trường hợp bảo lãnh thực hiện, ngày cuối cùng của thời hạn 6 tháng kể từ ngày xác định trong hợp đồng cho việc giao hàng hoặc hoàn thành công việc hoặc bất kỳ sự gia hạn nào cho các việc này, hoặc ngày cuối cùng của thời hạn 1 tháng sau khi hết hạn bảo dưỡng (thời gian bảo lãnh) được quy định trong hợp đồng nếu như thời hạn bảo dưỡng được quy định trong bảo lãnh thực hiện;

C/ Trong trường hợp bảo lãnh thanh toán lại,là ngày cuối cùng của thời hạn 6 tháng kể từ ngày xác định trong hợp đồng cho việc giao hàng hoặc hoàn thành hoặc bất kỳ sự gia hạn nào cho việc này.

Nếu như ngày hết hạn rơi vào ngày không làm việc thì thời hạn sẽ được kéo dài đến ngày làm việc đầu tiên tiếp theo.

ĐIỀU 5: HẾT HẠN BẢO LÃNH

1/ Nếu người bảo lãnh không nhận được khiếu nại vào ngày hết hạn hoặc trước ngày hết hạn hoặc nếu có bất kỳ khiếu nại nào phát sinh từ bảo lãnh đã được giải quyết thoả mãn mọi quyền lợi của người nhận bảo lãnh thì bảo lãnh sẽ hết hiệu lực.

2/ Không tính đến các quy định của Điều 4, trong trường hợp bảo lãnh đấu thầu;

a. Sau khi người nhận bảo lãnh chấp nhận kết quả thầu bằng cách giao hợp đồng cho người được bảo lãnh và, nếu được quy định như vậy trong bản hợp đồng, hoặc, nếu không có hợp đồng nào được ký kết và điều này được quy định trong đấu thầu, người được bảo lãnh thiết lập hợp đồng, bảo lãnh thầu được phát hành thay mặt cho người được bảo lãnh sẽ chấm dứt hiệu lực.

b. Một bảo lãnh thầu cũng không còn giá trị nếu và khi hợp đồng thầu được giao cho một người dự thầu khác, dù nhà thầu đó có đáp ứng các yêu cầu được quy định đoạn 2 (a) của Điều này hay không.

c. Một bảo lãnh thầu cũng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp người nhận bảo lãnh tuyên bố rõ ràng rằng họ không có ý định giao lập hợp đồng thầu.

ĐIỀU 6: HOÀN LẠI BẢO LÃNH

Khi một bảo lãnh chấm dứt hiệu lực theo các điều khoản và điều kiện của chính bảo lãnh đó hoặc theo quy định của Qui tắc này thì việc giữ lại hồ sơ gồm cả bảo lãnh không tự nó trao bất kỳ quyền nào cho người nhận bảo lãnh, và hồ sơ phải được gửi trả lại cho người bảo lãnh.

ĐIỀU 7:SỬA ĐỔI HỢP ĐỒNG VÀ BẢO LÃNH

1/ Một bảo lãnh thầu chỉ có hiệu lực đối với việc đấu thầu lần đầu của người được bảo lãnh và không áp dụng trong trường hợp có bất kỳ sửa đổi nào sau đó, và cũng không có giá trị nếu quá ngày hết hạn được ghi trong bảo lãnh hoặc theo quy định của Quy tắc này, trừ khi người bảo lãnh đã gửi thông báo bằng văn bản hoặc bằng điện tín cho người được bảo lãnh rằng bảo lãnh được áp dụng như vậy hoặc ngày hết hạn đã được kéo dài.

2/ Một bảo lãnh thực hiện hoặc bảo lãnh thanh toán lại có thể quy định rằng bảo lãnh sẽ không có giá trị đối với bất kỳ sửa đổi nào trong hợp đồng, hoặc rằng người bảo lãnh phải được thông báo về các sửa đổi để phê chuẩn. Nếu không có quy định như vậy, bảo lãnh chỉ có giá trị đối với các nghĩa vụ của người được bảo lãnh được nêu rõ trong hợp đồng và mọi sửa đổi khác. Tuy nhiên, bảo lãnh sẽ không có giá trị quá số tiền qui định hoặc quá ngày hết hạn được ghi trong bảo lãnh hoặc theo quy định của Quy tắc này, trừ khi người bảo lãnh đưa ra thông báo bằng văn bản hoặc bằng điện tín cho người nhận bảo lãnh thông báo rằng số tiền đã được tăng lên tới mức cần bảo lãnh hoặc ngày hết hạn đã được kéo dài.

3/ Mọi sửa đổi do người bảo lãnh thực hiện đối với các điều khoản và điều kiện của bảo lãnh sẽ chỉ có hiệu lực đối với người nhận bảo lãnh nếu được người nhận bảo lãnh đồng ý và đối với người được bảo lãnh hoặc người yêu cầu bảo lãnh, tuỳ từng trường hợp, chỉ khi được người được bảo lãnh hoặc người yêu cầu bảo lãnh đồng ý, tuỳ từng trường hợp.

ĐIỀU 8: TRÌNH KHIẾU NẠI

1/ Khiếu nại theo bảo lãnh phải được lập bằng văn bản hoặc bằng bằng điện tín và được gửi cho người bảo lãnh trước ngày hết hạn được xác định trong bảo lãnh hoặc được quy định trong Quy tắc này.

2/ Khi nhận được khiếu nại người bảo lãnh phải thông báo ngay cho người được bảo lãnh hoặc người yêu cầu bảo lãnh, tuỳ từng trường hợp, về các khiếu nại đó và các tài liệu nhận được.

3/ Một khiếu nại sẽ không được chấp nhận trừ khi

a. được lập và được nhận theo yêu cầu của đoạn 1 trong Điều này; và

b. có các tài liệu gửi kèm theo quy định trong bảo lãnh hoặc trong Quy tắc này; và

c. các tài liệu gửi kèm được xuất trình trong khoảng thời gian sau khi nhận được khiếu nại được quy định trong bảo lãnh, hoặc, nếu trong bảo lãnh không quy định như thế, trong thời gian sớm nhất có thể thực hiện,, hoặc, trong trường hợp các tài liệu của chính người nhận bảo lãnh thì chậm nhất là 6 tháng kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trong bất kỳ trường hợp nào, một khiếu nại sẽ không được chấp nhận nếu như bảo lãnh đã hết hiệu lực theo các điều kiện của chính bảo lãnh hoặc theo Quy tắc này.

ĐIỀU 9: TÀI LIỆU KÈM THEO KHIẾU NẠI

Nếu bảo lãnh không qui định phải lập các tài liệu để gửi kèm theo khiếu nại hoặc chỉ đơn thuần qui định việc lập đơn khiếu nại của người nhận bảo lãnh, người nhận bảo lãnh phải trình:

a. trong trường hợp bảo lãnh thầu, bản tuyên bố của họ rằng việc nhận thầu của người được bảo lãnh đã được chấp nhận và rằng người được bảo lãnh sau đó đã không thể ký hợp đồng hoặc không nộp bảo lãnh thực hiện theo quy định của việc đấu thầu, và tuyên bố về sự đồng ý của họ, được gửi cho người được bảo lãnh, rằng tranh chấp từ bất kỳ khiếu nại nào của người được bảo lãnh đòi họ phải thanh toán toàn bộ hay một phần số tiền đă được thanh toán theo bảo lãnh sẽ được giải quyết bởi tòa án hoặc uỷ ban trọng tài theo quy định hoặc theo thoả thuận khác giữa các bên, bởi trọng tài theo Quy tắc tố tụng của Tòa án Trọng tài ICC hoặc theo Quy tắc tố tụng trọng tài của UNCITRAL, theo lựa chọn của người được bảo lãnh;

b. trong trường hợp bảo lãnh thực hiện hoặc bảo lãnh thanh toán lại, hoặc quyết định của tòa án hoặc phán quyết của trọng tài về khiếu nại, hoặc sự thừa nhận bằng văn bản của người được bảo lãnh đối với khiếu nại và số tiền phải trả.

ĐIỀU 10: LUẬT ÁP DỤNG

Nếu bảo lãnh không chỉ rõ luật điều chỉnh thì luật áp dụng cho bảo lãnh sẽ là luật ở nơi người bảo lãnh hoạt động kinh doanh. Nếu người bảo lãnh có nhiều địa điểm kinh doanh thì luật áp dụng là luật tại địa điểm phát hành bảo lãnh.

ĐIỀU 11: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

1/ Bất kỳ tranh chấp phát sinh từ bảo lãnh có thể được đưa ra trọng tài để giải quyết theo thoả thuận giữa người bảo lãnh và người nhận bảo lãnh hoặc theo Quy tắc tố tụng của Tòa án Trọng tài ICC, Quy tắc Tố tụng Trọng tài của UNCITRAL hoặc các quy tắc trọng tài khác theo thoả thuận giữa người bảo lãnh và người nhận bảo lãnh.

2/ Nếu một tranh chấp giữa người bảo lãnh và người nhận bảo lãnh liên quan đến các quyền và nghĩa vụ của người được bảo lãnh hoặc người yêu cầu bảo lãnh được đưa ra trọng tài giải quyết, người được bảo lãnh hoặc người yêu cầu bảo lãnh sẽ có quyền tham gia vào quá trình xét xử của trọng tài.

3/ Nếu người bảo lãnh và người nhận bảo lãnh không thoả thuận chọn trọng tài hoặc không chọn tòa án cụ thể nào thì mọi tranh chấp giữa họ liên quan đến bảo lãnh sẽ được giải quyết bởi tòa án có thẩm quyền của nước nơi người bảo lãnh có trụ sở giao dịch hoặc, theo lựa chọn của người nhận bảo lãnh, bởi tòa án có thẩm quyền ở nước nơi phát hành bảo lãnh.

 

 

78 bình luận

  1. Keep this going please, great job!

    Thích

  2. I’m very much a lurker because I’m relatively new to the fragrance obsession
    and feel like I have so much to learn. I believe the beauty in this tech when speaking
    of recycling is that all the components match the raw materials used in cell phones.

    But the pieces will come together, actually, they have never been apart.
    Slowly, custom ROM devs for my particular handset at the time (Verizon’s Samsung Omnia i910) began
    to move on to various other devices running other operating systems, mainly Android.
    Global Golf Events was proud to provide such a
    recognized name in the health and wellness business
    with our  Custom Logo Ball Markers .

    Thích

  3. some times its a pain in the ass to read what people wrote but this internet site is really user genial ! .

    Thích

  4. Cam on anh voi bai viet tren rat nhieu ^_^
    Anh cho e hoi cau nay nha! khi lam de tai ve nghiep vu ngoai thuong thi deu quan trong can ban nhatkhong the thieu la gi?

    Thích

  5. Dear anh Hải!
    Anh vui lòng chỉ giúp em những sơ hở gây ra bất lợi cho người bán và người mua trong phương thức thanh toán bằng LC nhe a! Ví dụ khi mình có 1 HĐ xuất khẩu mà thanh toán bằng LC thì mối liên hệ giữa HĐ này và LC như thế nào? Và chúng ta kiểm tra thế nào để phát hiện đc những bất lợi cho người bán và người mua! Néu có thể anh vui lòng gửi mail thẳng cho e nhe! truongthai1988@hotmail.com!
    Cảm ơn a nhiều!

    Thích

  6. Dear Lan,

    Commodity: Gas Cooker Equipment
    Quantity: 1500 pcs +/ – 10%, Thông thường thì dung sai là 5%, và dung sai chỉ sử dụng cho nhập khẩu nguyên vật liệu.

    Unit price: USD 150 / pcs
    Shipment: 180 days after signing of this contract, Partial shipment: allowed. Nếu thanh toán L/c người ta thường lấy L/c date làm ngày mốc để tính thời gian giao hàng như vậy phải là: 180 days after L/c date

    Payment : Confirmed Irrevocable L/C

    Thích

  7. Anh Hai oi !.Anh co the giup lam bai tap nay duoc khong?
    tren cuong vi nha nhap khau viet nam, hay nhan xet cac dieu khoan sau cua hop dong, sua chua nhung thieu sot, tren co so do lap hop dong hoan chinh bang tieng anh

    Commodity: Gas Cooker Equipment
    Quantity: 1500 pcs +/ – 10%
    Unit price: USD 150 / pcs
    Shipment: 180 days after signing of this contract, Partial shipment: allowed
    Payment : Confirmed Irrevocable L/C

    Thích

  8. em hien la sinh vien. e dang lam ve mot de tai :phan tich tinh hinh thuc hien hop dong ngoai thuong o tp hcm. anh chi co the giup zum e dc ko a?

    Thích

  9. Dear anh Hai!
    Anh cho em hỏi khi thực hiện hợp đồng ngoài thương thì có những ràn buộc và yếu tố ảnh hưởngnào vậy ạ?

    Thích

  10. anh hải đại ca giỏi quá

    Thích

  11. Chao anh hai,

    Em mong anh Hai danh it thoi gian giup giai thich dum em van de sau :

    Công ty của em là một công ty thương mại nhập khẩu tại TPHCM, là một đại diện của nhà sản xuất bên Nhật Bản.

    Mới đây có một khách hàng ở Thái Lan gửi qua công ty em để hỏi mua một số mặt hàng mà bên em đại diện cho nhà sản xuất của Nhật.

    Anh choem hỏi, trong trường hợp này, nếu bên Nhật Bản có ý để bên công ty của em bán trực tiếp, thì bên em có thể nhập mặt hàng này về Việt nam, sau đó xuất bán cho bên Thái Lan có được ko? Thủ tục xuất có rắc rối ko?

    Em rất mong anh giúp hồi đáp dùm.

    Chân thành cám ơn anh
    Châu Giang

    Thích

  12. Thank vì bài viết khá bổ ích :D:D

    Thích

  13. Cảm ơn vì những thông tin bổ ích của anh, vì em đang làm đề tài về hoàn thiện quy trình xuất khẩu, vì vậy em phải đánh giá được quy trình xuất khẩu của một công ty là hiệu quả chưa, nhưng công việc này em chưa làm được, có người nói rằng một quy trình xuất khẩu được coi là hiệu quả khi nó tiết kiệm được thời gian và chi phí thì theo anh có đầy đủ và hợp lý chưa? Mong nhận được hồi âm của anh, chân thành cảm ơn anh!

    Thích

  14. Dear Nguyễn Thị Diệu Hiền,

    Nói đến qui trình ở đây thì chỉ là vấn đề chung chung thôi, Mỗi một nghiệp vụ lại có một qui trình riêng để tác nghiệp và cái qui trình riêng đó phụ thuộc vào loại hình và chức năng của từng giai đoạn.
    VD: Qui trình để thực hiện một hợp đồng XNK

    1. Ký hợp đồng XNK
    2. Chuẩn bị hàng hoá
    3. Làm thủ tục hải quan xuất hàng
    4. Mua bảo hiểm, thuê tàu vận chuyển (tuỳ từng điều kiện giao hàng)
    5. Xuất trình chứng từ để thanh toán ( tuỳ từng điều kiện thanh toán)
    6. Làm thủ tục hải quan nhận hàng tại Cảng đích
    …..

    Đó là qui trình chính mà ko thể thay đổi được

    Tuy nhiên trong mỗi một giai đoạn lại có các qui trình nghiệp vụ riêng mà phụ thuộc vào chức năng của bộ phận sử lý và tính chất của hàng hoá để người XK, NK vận dụng, hoặc phải theo vd trong khâu làm thủ tục hải quan ở cảng xuất, cảng nhập

    Những vấn đề thường gặp đối với Nhà xuất khẩu phần lớn rơi vào các vấn đề sau:

    1. Thiếu thông tin về đối tác nhập khẩu, dẫn tới bị lừa hoặc đối tác không tin cậy, hoặc bị trục lợi. Khâu này ở VN là kém nhất chỉ chăm chăm bán được hàng mà ko xác định năng lực,khả năng tài chính, độ tin cậy của đối tác
    2. Hàng hoá ko đạt yêu cầu hoặc bị rào cản pháp lý ở nước đối tác (đặc biệt là hàng thực phẩm, Da giầy….)
    3. Chuẩn bị chứng từ thanh toán không tốt dẫn đến lỗi, nhất là trong thanh toán L/c. Dẫn tới bị từ chối thanh toán hoặc bị ép thanh toán trả chậm
    4. Giao hàng chậm

    5….

    Đó là những vấn đề thường gặp của các doanh nghiệp XN ở VN

    Thích

  15. Cảm ơn anh, còn một ý anh chưa trả lời, đó là một quy trình như thế nào được gọi là hiệu quả? Dựa trên những tiêu chí nào và tại sao?Thêm một ý em muốn hỏi, thông thường nếu đứng trên cương vị nhà xuất khẩu thì những lỗi/thiếu sót nào thường gặp phải trong quy trình?

    Thích

  16. Dear Nguyễn Thị Diệu Hiền

    Qui trình chỉ là một hành lang pháp lý, trên thực tế thì cũng có những thay đổi để đáp ứng với tình hình thực tế cũng như hiệu quả của các doanh nghiệp

    Thích

  17. phân tích các điều khoản của bản dự thảo hợp đồng phân bón giữa người bán lá công ty XYZ ( Ukraine ) và người mua là công ty ABC ( VN ) gồm các điều khoản sau:
    1. Commodity : Urea Fertilizer
    2. Quanlity : 10.000 MT
    3. Quality : Nitrogen 46%
    4. Price : 190 USD / MT . CIF
    5. Packing : In PP
    6. Shipment : within 90 days from signing date of this contract
    Port of shipment : Odessa port
    7. Insurance : ICC ( A )
    8. Payment : D / A
    Payment documents :
    + Commercial invoice
    + Bill of Lading
    + Insurance Certificate

    Anh có hiểu những vấn đề này ko , mong anh chỉ giúp em , em không rõ về những cái này trong nghiệp vụ ngoại thương….Mong nhận được sự phản hồi từ anh , cám ơn anh nhiều hjhj

    ———
    Dear Bảo Nghi

    1. Commodity : Urea Fertilizer ( Đây là điều khoản mô tả hàng hoá)
    2. Quanlity : 10.000 MT ( Điều khoản về số lượng hàng hoá)
    3. Quality : Nitrogen 46% ( Điều khoản qui định về chất lượng hàng hoá)
    4. Price : 190 USD / MT . CIF( Giá cả 190 USD / MT . CIF là giá đã bao gồm giá hàng + cước phí V/c + bảo hiểm hàng hoá, nghĩa là nó bao gồm tất cả các chi phí đến cảng dỡ hàng tại nước người mua)
    5. Packing : In PP ( đóng trong bao bì PP là loại bao bì làm từ nhựa Propylen)
    6. Shipment : within 90 days from signing date of this contract ( Điều khoản giao hàng: Trong vòng 90 ngày từ khi ký hợp đồng)
    Port of shipment : Odessa port ( Cảng xếp hàng)
    7. Insurance : ICC ( A ) ( Bảo hiểm hàng hoá theo điều khoản A)
    8. Payment : D / A( Thanh toán bằng D/A documents against Acceptance nghĩa là Nhà Người Bán thông qua Ngân hàng của mình gửi bộ chứng từ nhờ thu đến ngân hàng của Người Mua. Người Mua ký hối phiếu chấp nhận và cam kết thanh tóan sau 1 thời hạn nào đó , thời hạn này ghi sẵn trên hối phiếu do ngân hàng bên bán lập ra và nhận bộ chứng từ.

    Payment documents : ( Các chứng từ xuất trình khi thanh toán)
    + Commercial invoice
    + Bill of Lading
    + Insurance Certificate

    Thích

  18. Chào anh,
    Một quy trình xuất khẩu được đánh giá là hiệu quả dựa trên những tiêu chí như thế nào?Bài viết trên chỉ đề cập tới một quy trình duy nhất, quy trình trên thực tế có thể thêm hoặc lược bỏ bớt để tăng hiệu quả hay không? Cảm ơn anh!

    Thích

  19. cái này chả khác gì sách nghiệp vụ ngoại thương cả.

    Thích

  20. Dear a Hải ,
    phân tích các điều khoản của bản dự thảo hợp đồng phân bón giữa người bán lá công ty XYZ ( Ukraine ) và người mua là công ty ABC ( VN ) gồm các điều khoản sau:
    1. Commodity : Urea Fertilizer
    2. Quanlity : 10.000 MT
    3. Quality : Nitrogen 46%
    4. Price : 190 USD / MT . CIF
    5. Packing : In PP
    6. Shipment : within 90 days from signing date of this contract
    Port of shipment : Odessa port
    7. Insurance : ICC ( A )
    8. Payment : D / A
    Payment documents :
    + Commercial invoice
    + Bill of Lading
    + Insurance Certificate

    Anh có hiểu những vấn đề này ko , mong anh chỉ giúp em , em không rõ về những cái này trong nghiệp vụ ngoại thương….Mong nhận được sự phản hồi từ anh , cám ơn anh nhiều hjhj

    Thích

  21. chẹp, cái này sao giống trong sách giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ NT thế ạ? Anh copy y hệt mà ko thấy trích source???

    Thích

  22. ah ui cho iem hoi các dzai fap’ nhằm nâng cao qa’ trinh ổ chức thực hiện hợp đồng ngoại thương tai cac doanh ngiep Kinh doanh XNK tai HCM du0c k0?

    Thích

  23. em dang hoc mon nghiep vu ngoai thuong. Nhung cac chung tu thanh toan em khong duoc ro lam. Anh Hai co the cung cap cho em mot so bieu mau ve chung tu thanh toan de em kham khao duoc khong ? Em cam on!

    Thích

  24. chao anh thanh!
    anh có thể chỉ cho em các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu nha anh

    Thích

  25. Chào anh.Em đang làm đề tài về xuất nhập khẩu.Anh có tài liệu nào nói về quy trình xuất hoặc nhập khẩu ko? Và bộ chứng từ thanh toán ko?Em đang cần lắm.

    Thích

  26. Chao anh Hai,

    Anh Hai co the gui giup phien ban ISBP moi nhat bang tieng Viet de em tham khao duoc khong ah, tai vi em da co tim roi nhung chi co phien ban bang tieng Anh thoi. Em doc cung hieu nhung ma so khong hieu duoc het y.

    Neu co anh Hai vui long gui giup dum em qua dia chi Email : nguyenphan0803@yahoo.com

    Em cam on anh Hai nhieu.
    Thanh Nhan

    Thích

  27. Chao anh Hai,
    Anh co the giai thich giup em ro hon ve loai LC co TT Tranfer Reimburesement duoc ko ah ? Em co doc tai lieu ma cung chua hieu ro ve loai LC nay lam.

    Em cam on anh Hai nhieu.

    Thích

  28. Dear Thanh Nhan

    Doi voi LC xac nhan, ngan hang xac nhan se dung ra xac nhan thanh toan cho ngan hang phat hanh khi ho nahn duoc bo chung tu hop le. Vay khi do vai tro cua ngan hang phat hanh la nhu the nao, ho co quyen duoc kiem tra bo chung tu sau khi Ngan hang xac nhan da kiem tra ko? Anh vui long giait hich dum em quy trinh mot LC xac nhan duoc ko ?
    —————–
    Ngân hàng xác nhận sẽ kiểm tra chứng từ và chấp nhận thanh toán, thì coi như việc kiểm tra chứng từ của Ngân hàng phát hành chỉ là hình thức chiếu lệ. Bởi vì họ đã uỷ quyền cho Ngân hàng xác nhận và chịu rủi ro về nội dung uỷ quyền đó. Ngân hàng xác nhận thường đưa ra các qui định bắt buộc để thương lượng với Ngân hàng phát hành và luôn luôn là người chủ động trong giao dịch thanh toán L/c

    Qui trình như sau:

    Người bán yêu cầu Ngân hàng phát hành L/c, ngân hàng phát hành L/c chuyển L/c đến Ngan hàng xác nhận, Ngân hàng xác nhận chấp nhận xác nhận L/c, L/c sẽ được chuyển tới Ngân hàng thông báo ( Ngân hàng theo sự chỉ định của người bán), Ngân hàng thông báo thông báo thư tín dụng cho Người Bán. Sau khi giao hàng, người bán lập chứng từ chuyển Ngân hàng thông báo, ngân hàng thông báo kiểm tra chứng từ chuyển Ngân hàng xác nhận, Nếu chứng từ phù hợp L/c Ngân hàng xác nhận thông báo tới Ngân hàng phát hành, ngân hàng phát hành chuyển thông báo tới người mua. Người mua chấp nhận thanh toán, ngân hàng phát hành hoặc chuyển tìên trực tiếp tới Ngân hàng thông báo hoặc chuyển tiền cho Ngân hàng Xác nhận để thanh toán. Sau khi thủ tục thanh toán được tiến hành Ngân hàng xác nhận chuyển chứng từ cho Ngân hàng phát hành và chuyển cho người mua.

    Thích

  29. Chao anh Hai,

    Cam on anh nhieu.

    Cho em hoi them mot y nua la:

    Doi voi LC xac nhan, ngan hang xac nhan se dung ra xac nhan thanh toan cho ngan hang phat hanh khi ho nahn duoc bo chung tu hop le. Vay khi do vai tro cua ngan hang phat hanh la nhu the nao, ho co quyen duoc kiem tra bo chung tu sau khi Ngan hang xac nhan da kiem tra ko? Anh vui long giait hich dum em quy trinh mot LC xac nhan duoc ko ?

    Mong nhan duoc su tu van cua anh
    Chao tran trong
    Thanh Nhan

    Thích

  30. Dear Thanh Nhan

    Hoi ky roi, ben em dag tien hanh mo LC cho mot nha cung cap o An Do qua ngan hang cua ben em thuong gao dich la BIDV. Tuy nhien, sau do ngan hang cua nha cung cap An Do ko dong y va yeu cau chi dinh mot ngan hang thu 3 dung ra thanh toan, vi ho ko tin tuong nagn hang BIDV va ngan hang tu chinh LC. Anh cho em hoi day co phai la loai LC co xac nhan ko ?, anh giai thich dum em loai LC nay ro hon duoc ko, co gap rui ro gi cho nha nhap khau ko
    —————————–
    Đó chính là L/c xác nhận, Trên cơ sở L/c của BIVD phát hành, ngân hàng được chỉ định xác nhận L/c sẽ xác nhận L/c đó, nghĩa là ngân hàng xác nhận sẽ thay mặt Ngân hàng phát hành đảm bảo thanh toán cho người bán khi chứng từ xuất trình phù hợp với L/c.
    Đối với nhà nhập khẩu thì rủi ro lớn nhất là phải chịu thêm phí xác nhận L/c. Ngân hàng phát hành L/c phải có quan hệ tín dụng hoặc đại lý với Ngân hàng xác nhận vì vậy sẽ phát sinh thủ tục. Phải ký quĩ tại Ngân hàng xác nhận

    Thích

  31. Dear Thanh Nhan

    Theo UCP 500 thì thời gian xuất trình chứng từ trong vòng 21 ngày sau ngày giao hàng nếu ko có qui định khác trong L/c. Tuy nhiên đối với UCP600 không qui định thời gian xuất trình chứng từ, nhưng 15 ngày là thời gian thông thường được xác định trong L/c cho việc xuất trình chứng từ là hợp lý.

    Đối với thời hạn hiệu lực của L/c phải không sớm hơn ngày hết hạn xuất trình chứng từ. Tuỳ từng điều kiện giao hàng, cũng như địa lý, hai bên có thể thoả thuận ngày hiệu lực của L/c, tuy nhiên ko nến để quá dài sau thời gian hết hạn xuất trình chứng từ qui định trong L/c

    Thích

  32. Chao anh Hai,

    Hoi ky roi, ben em dag tien hanh mo LC cho mot nha cung cap o An Do qua ngan hang cua ben em thuong gao dich la BIDV. Tuy nhien, sau do ngan hang cua nha cung cap An Do ko dong y va yeu cau chi dinh mot ngan hang thu 3 dung ra thanh toan, vi ho ko tin tuong nagn hang BIDV va ngan hang tu chinh LC. Anh cho em hoi day co phai la loai LC co xac nhan ko ?, anh giai thich dum em loai LC nay ro hon duoc ko, co gap rui ro gi cho nha nhap khau ko ?

    Cam on anh nhieu

    Thích

  33. Chao anh Hai,

    Cam on nhung cau tra loi cua anh da giuep em hieu them nhieu.

    Anh cho em hoi them vai cau nua nhe, mong la khong lam phien thoi gian cua anh:

    1. Trong LC, thoi gian yeu cau ben ban xuat trinh bo chung tu thuong hop le den ngan hang la ngay nao cho hop ly? Do nguoi nhap khau quy dinh hay theo mot quy tac nao?

    2. Thoi han het hieu luc cua LC thuong duoc quy dinh nhu the nao?

    Em cam on anh rat nhieu.
    Thanh Nhan.

    Thích

  34. Cái này giống hệt trong giáo trình Kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương của trường em!
    Nói chung là hay nhưng chỉ cần thực tế được vài chuyến thì sẽ thấy thích hơn là đọc mớ lí thuyết này! HƠn nữa hình như không mấy ai làm về ngoại thương mà làm tất cả các khâu trên vì thông thường chỉ làm một khâu nào đó mà thôi. Vì vậy nếu anh viết cụ thể từng khâu như thế nào sẽ tốt hơn. Sâu hơn là rộng là cái em đang cần hiện nay!

    Thích

  35. Dear Thanh Nhan

    Ben em dang lam thu tuc mo LC, va trong do nha cung cap co yeu cau chinh sua mot so dieu khoan trong LC nhu sau:
    1. INSURANCE POLICY /CERTIFICATE IN ASSIGNABLE FORM AND BLANK ENDORSED COVERING ALL RISKS FOR 110 PERCENT OF INVOICE VALUE SHOWING CLAIMS PAYABLE IN VIETNAM AND INDICATING THE SURVEY AGENT WITH FULL NAME AND ADDRESS IN HOCHIMINH CITY, VIETNAM.

    2. Clause 78: Instructions to Paying/Accepting/Neg. Bank
    Please include the words:

    T T REIMBURSEMENT IS ALLOWED

    3. In Clause 78:
    KINDLY NOMINATE A REIMBURSING BANK IN FIELD 78 AND AUTHORIZE STANDARD CHARTERED BANK MUMBAI TO CLAIM REIMBURSEMENT FROM THEM.

    Anh cho em hoi phuong thuc thanh toan tren la LC boi hoan bang dien phai ko anh ? Anh co the giai thich giup em ro hon phuong thuc LC nay duoc khong a ? va neu ap dung phuong thuc nay, rui ro cua ngoi nhap khau la gi va co the han che rui ro duoc khong ?

    ————
    Về chứng từ bảo hiểm thì OK, ko vấn đề gì
    Tuy nhiên các đề nghị sửa L/c tại field 78 thì đó là L/c có hoàn trả bằng điện

    Nghĩa là ngân hàng chiết khấu được phép đòi hoàn trả bằng điện. Thực tế cho thấy rất it L/C cho phép đòi tiền hoàn trả bằng điện, trừ khi đó là L/C xác nhận bởi Ngân hàng Xác nhận thường yêu cầu điều kiện này nhằm bảo đảm có thể nhận được tiền hoàn trả sớm hơn so với việc đòi tiền bằng thư kèm chứng từ giao hàng.

    Vì vậy nếu chấp nhận hình thức này sẽ dẫn đến rủi ro và chi phí giao dịch

    Thích

  36. Dear Thanh Nhan

    1. Ah, em thay co mot so hop dong co yau cau C/O la 3 ban goc ( original) nhu vay cung duoc ha anh ? Được, tuy nhiên thông thường 1/3 bản gốc

    2. Em da lam mot hop dong voi nha san xuat Trung Quoc – la mot nha cung cap thuong xuyen. Thuong theo thong le la ben cong ty em se chuyen 100% ngay khi ky hop dong.

    Nhung nay phuong thuc thanh toan yeu cau la 50%-50%. Em da ghi la 50% ngay khi ky hop dong. Con 50% con lai la khi nhan duoc thong bao chung tu da xong va hang da xep. Em ghi nhu vay co an toan khong anh. Mong anh tu van giup em.

    Phương thức này cũng ko được an toàn lắm: 50% còn lại thanh toán trong vòng … ngày sau khi nhận hàng thì an toàn hơn

    Thích

  37. Dear Thanh Hai,
    Anh Hải cho em hỏi ngoài lề một chút nhé,
    Em đang tra cứu mã số HS cho hàng cáp quang và các phụ kiện để lắp đặt cáp quang (vd: dây nhảy quang, măng sông quang,….), em chỉ tra được cáp quang là 8544 70 90 00 00, còn các phụ kiện của nó em o biết xếp vô nhóm hàng hóa nào. Anh Hải có thể hướng dẫn dùm em không?
    Cám ơn anh Hải nhé!
    THU NGOC

    Thích

  38. Chao anh Hai,

    Cho em hoi them vai cau hoi nua nhe:

    Ben em dang lam mot hop dong ve thiet bi may moc voi mot nha cung cap o An Do ( co van phong dai dien tai viet Nam)

    Ben em dang lam thu tuc mo LC, va trong do nha cung cap co yeu cau chinh sua mot so dieu khoan trong LC nhu sau:
    1. INSURANCE POLICY /CERTIFICATE IN ASSIGNABLE FORM AND BLANK ENDORSED COVERING ALL RISKS FOR 110 PERCENT OF INVOICE VALUE SHOWING CLAIMS PAYABLE IN VIETNAM AND INDICATING THE SURVEY AGENT WITH FULL NAME AND ADDRESS IN HOCHIMINH CITY, VIETNAM.

    2. Clause 78: Instructions to Paying/Accepting/Neg. Bank
    Please include the words:
    T T REIMBURSEMENT IS ALLOWED

    3. In Clause 78:
    KINDLY NOMINATE A REIMBURSING BANK IN FIELD 78 AND AUTHORIZE STANDARD CHARTERED BANK MUMBAI TO CLAIM REIMBURSEMENT FROM THEM.

    Anh cho em hoi phuong thuc thanh toan tren la LC boi hoan bang dien phai ko anh ? Anh co the giai thich giup em ro hon phuong thuc LC nay duoc khong a ? va neu ap dung phuong thuc nay, rui ro cua ngoi nhap khau la gi va co the han che rui ro duoc khong ?

    Em cam on nhieu.
    Thanh Nhan

    Thích

  39. Chao anh Hai,

    Em cam on su ho tro kien thuc cua anh rat nhieu.
    1. Ah, em thay co mot so hop dong co yau cau C/O la 3 ban goc ( original) nhu vay cung duoc ha anh ?

    2. Em da lam mot hop dong voi nha san xuat Trung Quoc – la mot nha cung cap thuong xuyen. Thuong theo thong le la ben cong ty em se chuyen 100% ngay khi ky hop dong.

    Nhung nay phuong thuc thanh toan yeu cau la 50%-50%. Em da ghi la 50% ngay khi ky hop dong. Con 50% con lai la khi nhan duoc thong bao chung tu da xong va hang da xep. Em ghi nhu vay co an toan khong anh. Mong anh tu van giup em.

    Cam on anh Hai.
    Thanh Nhan.

    Thích

  40. Dear A Hai,
    Em chua co duoc ban hop dong de tham khao. Vai bua nua, xep se co mot chuyen sang Trung Quoc xem tinh hinh nhu the nao.
    E cam on a Hai nhieu lam.

    Thích

  41. Dear Thu Ngoc

    Những lưu ý đối với hợp đồng XNK cũng còn phụ thuộc vào loại hàng hoá XNK, phương thức thanh toán, điều kiện giao hàng và thì mới xác định được mức độ rủi ro để đưa ra những biện pháp phòng tránh

    Nếu bạn có một bản chào giá và điều kiện cơ bản của hợp đồng do nhà cung cấp đề xuất cho đơn hàng cáp quang, tôi sẽ giúp bạn đánh giá và đề xuất nội dung từng điều kiện sao cho phù hợp và phòng tránh được những rủi ro có thể xảy ra

    Thích

  42. Dear Thanh Nhan

    1.Trong qua trinh lap hop dong nhap khau voi khach hang , thi cac loai chung tu, ngoai Bill of lading ( full set 3/3), C/O do Bo Thuong mai cap ( chi co 1 ban goc hay la bao nhieu) thi cac chung tu con lai nhu : C/Q, test, , packing list , minh yeu cau so luong bao nhieu ban la do nha nhap khau yeu cau hay co theo mot quy dinh nao ?

    2.Hinh thuc thanh toan 100% TT truoc khi hang xep len tau co duoc goi la thanh toan tra truoc ko ?

    Hinh thuc thanh toan 50 -50% , neu 50% tra ngay khi dat hang, con 50% thi minh thanh toan trong truong hop nao thi co loi cho nha nhap khau ?
    —————————

    1. Các chứng từ còn lại là do Nhà nhập khẩu yêu cầu, tuỳ thộc vào nhu cầu sử dụng các bản gốc của họ
    2. 100% trước khi giao hàng là thanh toán trả trước
    3. nếu đã thanh toán 50% khi đặt hàng, thì 50% còn lại nên thanh toán sau khi có biên bản nhận hàng tại Cảng đích

    Thích

  43. Chao anh Hai,

    Cam on nhung kien thuc tren trang Web cua anh. No that su rat huu ich.

    Em tot nghiep ngoai ngu va co hoc them mot lop ve xuat nhap khau. Em rat mong anh giup em van de sau:

    1.Trong qua trinh lap hop dong nhap khau voi khach hang , thi cac loai chung tu, ngoai Bill of lading ( full set 3/3), C/O do Bo Thuong mai cap ( chi co 1 ban goc hay la bao nhieu) thi cac chung tu con lai nhu : C/Q, test, , packing list , minh yeu cau so luong bao nhieu ban la do nha nhap khau yeu cau hay co theo mot quy dinh nao ?

    2.Hinh thuc thanh toan 100% TT truoc khi hang xep len tau co duoc goi la thanh toan tra truoc ko ?

    Hinh thuc thanh toan 50 -50% , neu 50% tra ngay khi dat hang, con 50% thi minh thanh toan trong truong hop nao thi co loi cho nha nhap khau ?
    Em mong nhan duoc cau tra loi cua anh Hai
    Chan thanh cam on anh rat nhieu
    Thanh Nhan

    Thích

  44. Rất cám ơn bài viết của anh, Hiện em mới ra trường làm việc trong cty XNk mới thành lập gần đây.

    Hiện cty đang dự định nhập lô hàng cáp quang từ Trung Quốc, anh có thể hướng dẫn em, một số vấn đề cần lưu ý khi lập HĐ nhập khẩu đối với hàng này o?, thật sự em chưa từng soạn thảo hợp đồng bao giờ,nên rất bối rối…

    Chân thành cảm ơn anh Hải.
    Thu NGọc

    Thích

  45. anh hải ơi anh có quy trình thực hiện một hợp đồng xuất nhập khẩu của một công ty nào không cho em xin với.

    Thích

  46. anh oi em muon scan bai nay cua anh co duoc ko vay

    Thích

  47. XIN CAM ON ANH RAT NHIEU VE BAI VIET EM DANG LAM BAI THUYET TRING MAY NHO CO A DO THANKSSSSSSS A

    Thích

  48. Cám ơn anh Hải nhé.
    Bài viết hay quá.
    Hơn cả sách của các giáo sư. Hi hi…

    Thích

  49. bài viết quá đầy đủ.Thank anh nhìu

    Thích

  50. Minh dang hoc mon Nghip vu ngoai thuong, nhung minh van mo ho ve Incotrem, anh Hai giup minh voi duoc ko ah?
    Bai nay anh viet hay wa, cu tuong la cua mot giao su nao do.(Ko ninh dau)

    Thích

  51. Dear Tranduclinh

    Hợp đồng xuất khẩu gạo, bạn có thể tham khảo trang WEB của hiệp hội xuất khẩu gạo VN ” Vietnamrice”

    Thích

  52. Dear Thao

    Xin vui lòng đọc bài ” các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương ” trong chuyên mục kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

    Thích

  53. Dear Van

    Câu hỏi của bạn chung chung quá, có thể cung cấp thêm thông tin dc ko?

    Thích

  54. anh hai oi em dang lam ve thuc trang to chuc thuc hien hop dpng nhap khau viet nam.lam the nao de biet a?neu mot so truong hop xu li

    Thích

  55. anh hai than men anh co the giup em cac buoc de thao mot ban hop dong xuat khau gao khong a

    Thích

  56. dear Anh Hai!
    anh giúp em biết về Quá trình thực hiện hợp đồng Xuất khẩu_và những vấn đề dặt ra, các giải quyết
    anh jup e nhanh nha.em đang rất cần!

    Thích

  57. Dear Chinh Loan

    Nếu bạn làm thuyết trình, hãy sử dụng phàn mềm POWER POINT của Microsoft ofice.

    Về nội dung bạn có thể diễn tả bằng sơ đồ là dễ hiểu nhất, lập qui trình vận hành chứng từ theo trình tự. Hãy đọc kỹ bài ” Thanh toán bằng nhờ thu và bằng tính dụng chứng từ trong chuyên mục ” Thanh toán quốc tế để rõ hơn

    Thích

  58. Anh Hải ơi! Em đang làm thuyết trình về: ” Ứng dụng phương thức nhờ thu và phương thức tín dụng chứng từ”. Phải làm thế nào hả anh?

    Thích

  59. Cảm ơn anh Hải về comment của anh.
    Hic, em vẫn đang là sinh viên năm cuối, sắp tới đi làm nếu có cơ hội làm về hợp đồng, em sẽ thỉnh giáo anh về những phát sinh nhé.

    Thích

  60. e đang học năm 2 ngành ngoại thương
    cám ơn những thông tin của anh…

    Thích

  61. Anh Hải có đoạn phim nao về việc vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không không? Nếu anh biết thi gửi cho em nha. Và anh co những giấy tờ như: “Vận đơn hàng không” không? Nếu anh có thì gửi cho em nha. Vì em đang làm tài liệu. Cảm ơn anh trước nha

    Thích

  62. Dear Ha,

    Các tình huống phát sinh khi soạn thảo hợp đồng thì vô kể
    Nhưng chủ yếu phải căn cứ vào tính chất, chủng loại của hàng hoá, tập quan thương mại Qt và tập quán của từng quốc gia.

    Trong phạm vi comment này tôi ko thể nói gì hơn, hy vọng có thể trao đổi trực tiếp với bạn khi có phát sinh một hợp đồng cụ thể nào đó

    Thích

  63. Dear Thuý Trần

    Cứ cho là hợp đồng của bạn về Trà xanh O độ
    – Thứ nhất bạn phải biết rõ về qui trình bảo quản, tính chất của hàng hoá. Sau đó thì bạn mới đưa ra dc y/cẩu về bao bì
    VD: Trà xanh O độ phải được đóng trong chai thuỷ tinh hoặc nhựa trong, tem mác phải ghi đầy đủ thông số thành phần hoá lý tính, phải có chỉ dẫn sử dụng, hạn sử dụng, phải ghi cách bảo quản và những hcir dẫn liên quan đến thông tin về sản phẩm….

    Về phẩm chất thì đối với hàng thực phẩm bạn nên qui định ngày sản xuất ko vượt quá….?
    Tính chất hàng hoá
    Các qui định bắt buộc về an toàn thực phẩm

    Thích

  64. Dear Nam

    Bạn hãy đọc các bài viết trong chuyên mục ” Giao nhận hàng hoá XNK”

    Thích

  65. Anh Hải đi làm lâu rồi. Anh có thể chỉ cho em các tình huống thực tế phát sinh khi soạn thảo hợp đồng và thưc hiện hợp đồng xuất nhập khẩu được không ạ?
    Nếu được anh có thể dành chút thời gian và phân tích kỹ dùm em được không ạ?
    thanks Anh nhiều nhiều.

    Thích

  66. Anh Hải ơi cảm ơn những thông tin bổ ích của anh nhé!em đang học năm thứ 3 khoa ktđn,em đang học về phần kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương và phải làm bài thuyết trình.em sẽ phải soạn hợp đồng nk mặt hàng trà (giống như chai trà xanh 0 độ đó anh!)nhưng e thực sự không biết nên quy định bao bì như thế nào cũng như quy định phẩm chất thế nào! nếu rảnh thì anh có thể chỉ giùm em được không ạ? cám ơn anh nhiều!!!

    Thích

  67. Dear Hải,
    Em xin trân trọng cảm ơn bài viết quý báu này của anh,

    Mới làm xuất nhập khẩu, em bối rối không biết làm sao đây mong anh chia sẻ kinh nghiêm về các vấn đề như sau:
    1. Quy trình áp mã tính thuế hải quan Việt Nam
    2. Quy trình làm thủ tục hải quan Việt Nam
    3. Quy trình theo dõi thực hiện hợp đồng mua hàng từ nước ngoài.
    4. Quy trình theo dõi thực hiện hợp đồng bán hàng, lắp đặt và đào tạo khách hàng trong nước.
    Em xin trân trọng cảm ơn anh.

    Thích

  68. Dear Quynh Anh
    Xin vui lòng đọc bài ” phân chia trách nhiệm trong Incoterms 2000″

    Phân biệt các điều khoản thương mại và phân chia trách nhiệm trong Incoterms 2000

    Thích

  69. em đang theo học ngành thương mại quốc tế, vô tình đọc được bài viết này, em thấy nó rất có ích cho em, thanks anh nhiều lắm

    Thích

  70. Thua anh Hai!
    Em dang hoc mon Thanh toan quoc te. A co the chi cho em ve Incoterm 2000 ve chi phi boc do hang hoa, len hang, xuong hang cua tat ca cac dieu kien duoc khong? Xin Anh noi chi tiet dia diem giao hang va chi phat sinh va ben nao phai chiu?
    Xin chan thanh cam on anh!

    Thích

  71. Toi la mot nguoi hoc luat!
    Rat may la trong luc dang can tu van mot so van de phap ly cho khach hang toi doc duoc bai viet nay.
    Cam on tac gia rat nhieu.

    Thua anh Hai!
    Toi dinh lam mot so van de lien quan den nhap khau ga tu My. Nhung ve chuyen mon ngoai thuong toi khong biet gi nhieu. Rat mong anh chia se kinh nghiem.

    Chan thanh cam on anh.

    Thích

  72. Dear Van Anh

    Bạn có thể load mẫu L/c tại chuyên mục ” Thanh toán quốc tế”

    Thích

  73. Thật quá tốt khi đọc được thông tin về LC, đó là những thông tin thật thú vị và hữu ích. Có lẽ tương đương với một khoá học:). Mong anh Hải có thể post một mẫu phương thức mở LC tại bất kỳ ngân hàng nào. Nếu được vậy VA xin cảm ơn rất nhiều

    Thích

  74. Tôi học ĐHKT chuyên ngành ngoại thương. Tôi làm công việc bán hàng, Marketing .. 5 năm. Bây giờ tôi mới làm phòng XNK được 2 tháng. Tôi muốn xem lại những thủ tục thanh toán, những lưu ý khi ký kết hợp đồng ngoại thương, cách thương lượng đàm phán… Mong các bạn có nhiều bài hay cũng như có nhiều kinh nghiệm có nhiều bài viết về những rủi ro trong quá trình làm việc để các công dân mạng rút kinh nghiệm khi lam việc. Thanks.

    Thích

  75. Thật tình mà nói thì tôi không có bất kỳ lời phê bình nào về chất lượng bài viết của bạn!
    Bài viết của bạn rất tốt và phong phú!
    Rất cảm ơn sự đóng góp cảu bạn vì lợi ích của các công dân mạng !

    Thích

  76. Cám ơn bạn Hải! bạn đã có những bài post thật hữu ích cho cộng đồng mạng.

    Tôi là một ngừời đã và đang làm trong nghành Vận Tải -ngoại thuơng- bảo hiểm, đã học qua một số tr trình đào tạo chuyên và không chuyên nhưng sau khi đọc xong các bài post của bạn tôi thấy cái bài viết có chất lượng rất tốt, chur đề phong phú, thông tin có thể tin cậy đựơc.

    Bạn lên nghiên cứu đưa thêm bài ” Cam kết của Vn khi gia nhập WTO về vận tải, ngoại thương, bảo hiểm” để các bạn trên mang tham khảo.

    Nó sẽ giúp các bạn sinh viên trong nghành định hướng đúng.

    Tôi rất ít khi viết comment cho trang Web nào, rất ít khi đưa Email chính, nhưng hôm nay có những lời cảm ơn tới bạn, mong ràng bạn sẽ có những bài mới, đóng góp mới cho anh em.

    Vũ Bình

    Thích

Gửi phản hồi cho Nguyen Thanh Hai Hủy trả lời